Hạt điều bể rang muối từ bình phước

Thảo luận trong 'Rao vặt' bắt đầu bởi hoangkelvin001, 30/12/19.

  1. hoangkelvin001

    hoangkelvin001 New Member
    1/6

    farmstore.vn Điều bể, bể hạt trong quá trình rang muối. Ngoại hình không còn là một hạt điều vẹn nguyên, nhìn không được bắt mắt, nhưng vẫn giữ được hương vị 100% của điều và có độ đặm đà từ muối.

    Đây là món ăn dành cho những bạn nào thích ăn hạt điều, thì đây là món ăn rất hợp với túi tiền tài các bạn. Hạt điều bể có giá thành thấp hơn nhiều so với hạt điều nguyên hạt, nhưng độ ngon không hề thay đổi, chỉ là trong quá trình sơ chế đã làm hạt điều không còn vẹn nguyên.

    [​IMG]


    Quy cách đóng gói: Túi zip bạc (500gr)

    – Hạt điều rang muối chính gốc Bình Phước

    – Túi zip giấy/bạc được hút chân không để giúp Khách hàng tiện trong qua trình dùng và bảo quản

    – Top 1 trong 5 loại hạt ngon nên ăn hằng ngày

    – Sản phẩm được chọn lựa những hạt to tròn nhất.

    farmstore

    Cây điều (Anacardium occidentale) là cây xanh nhiệt đới tạo ra hạt điều.
    Một cây điều có thể phát triển đến 14 m (46 ft), nhưng loại cây thấp hơn lớn lên đến 6 m (20 ft), thì có lợi hơn, với sự trưởng thành sớm hơn và năng suất cao hơn. Loài này có nguồn cội ở đông bắc Brazil. Những người thực dân Bồ Đào Nha ở Braxin đã bắt đầu xuất khẩu hạt điều vào những năm 1550. sinh sản hạt điều đẵn xuất hiện ở Việt Nam, Nigeria, Ấn Độ và Bờ Biển Ngà.


    Hạt điều, thường chỉ đơn giản gọi là hạt điều, được tiêu thụ rộng rãi. Hạt điều thường được ăn ngay, được dùng trong các công thức nấu bếp, hoặc chế biến thành pho mát điều hoặc bơ hạt điều. Công dụng của vỏ của hạt điều mang lại các dẫn xuất có thể được dùng trong nhiều ứng dụng bao gồm chất bôi trơn, chống thấm, sơn và sản xuất khí giới, bắt đầu từ Thế chiến II. Quả điều có màu vàng nhạt đến màu vàng, có thể được chế biến thành nước trái cây ngọt, làm giảm chất làm se hoặc cất vào rượu.

    Nơi sống và phát trển của cây điều.

    Cây điều là cây lớn tán rộng, cao tới 14 m (46 ft), với thân ngắn, thường có hình dáng không đều. Lá điều được sắp xếp theo hình dạng xoắn, hình elip, dài 4-22 cm (1.6-8.7 inch) và rộng 2-15 cm (0.79-5.91 in) rộng, với lề mịn. Hoa mọc từng chùm lên đến 26 cm (10 in) dài; mỗi hoa nhỏ, ban đầu có màu xanh, sau đó chuyển sang màu đỏ, với năm thuôn, cánh hoa cấp 7-15 mm (0,28-0,59 in) dài.
    Cây điều lớn nhất trên thế giới có kích tấc khoảng 7.500 m2 (81.000 sq ft); nó nằm ở Natal, Rio Grande do Norte, Brazil.


    Hạt điều thường được dùng trong ẩm thực, chế biến thực phẩm, cũng có thể sử dụng như một món ăn vặt.

    Hạt điều thường được dùng trong ẩm thực Ấn Độ và ẩm thực Pakistan, tuốt để làm kẹo hoặc ca ri, hoặc nghiền thành bột nhão tạo thành một loại nước sốt cho món cà ri (ví dụ, korma) hoặc một số đồ ngọt (tỉ dụ: kaju barfi). Nó cũng được dùng ở dạng bột trong việc chuẩn bị một số đồ ngọt và món tráng miệng của Ấn Độ. Trong ẩm thực Goan, cả hạt nhân rang và thô đều được sử dụng tuốt tuột để làm món ca ri và đồ ngọt. Hạt điều cũng được dùng trong các món ăn Thái và Trung Quốc, thường ở dạng ắt. Ở Philippines, hạt điều là một sản phẩm được biết đến của Antipolo, và được ăn với suman. Tỉnh Pampanga cũng có một món tráng miệng ngọt ngào gọi là turrones de casuy, đó là bánh hạnh nhân được bọc trong những chiếc bánh quế trắng. Ở Indonesia, hạt điều rang và muối được gọi là kacang mete hoặc kacang mede, trong khi táo điều được gọi là jambu monyet

    Trong thế kỷ 21, trồng điều đã tăng lên ở một số nước châu Phi để đáp ứng nhu cầu sản xuất sữa hạt điều, một loại sữa thực vật thay thế cho sữa. Ở Mozambique, bolo polana là một loại bánh được chế biến bằng hạt điều và khoai tây nghiền làm vật liệu chính. Món tráng miệng này phổ thông ở Nam Phi.

    Ở Brazil, nước ép của trái điều và bột được dùng trong sinh sản đồ ngọt, nước trái cây, đồ uống có cồn, chả hạn như cachaça, và như một loại bột, sữa hoặc phô mai. Ở Panama, quả điều được nấu với nước và đường trong một thời kì dài để tạo ra một món tráng miệng ngọt, màu nâu, giống như bột gọi là dulce de marañón, với marañón là tên tiếng Tây Ban Nha của hạt điều.

    Vỏ của hạt điều có chứa các hợp chất dầu có thể gây viêm da, chính yếu là do lipit phenolic, axit anacardic và cardanol. Cardanol được chiết xuất từ vỏ của hạt điều, cardanol đang được nghiên cứu cho các áp dụng tiềm năng của nó trong nguyên liệu nano và công nghệ sinh vật học.

    sinh sản hạt điều

    Năm 2017, sản lượng hạt điều toàn cầu là 3.971.046 tấn, dẫn đầu là Việt Nam, Ấn Độ và Côte d’Ivoire với 22%, 19% và 18% tổng sản lượng của thế giới. Bénin, Guinea-Bissau, Tanzania, Mozambique, Indonesia và Brazil cũng có sản lượng hạt điều đáng kể.

    Năm 2014, sự tăng trưởng nhanh chóng của việc trồng điều ở Côte d’Ivoire đã khiến giang san này trở nên nhà xuất khẩu hạt điều hàng đầu châu Phi. Biến động về giá cả thị trường thế giới, điều kiện làm việc kém và lương thấp cho thu hoạch tại địa phương đã gây ra sự bất bình trong ngành công nghiệp hạt điều.

    Cây điều được trồng ở vùng nhiệt đới từ 25 ° bắc đến 25 ° nam, và cực kỳ thích ứng với các vùng đất thấp nóng với mùa khô, nơi cây xoài và cây me cũng phát triển mạnh. Cây điều thường nhật cao (lên đến 14 m) và mất khoảng ba năm đến tám năm để có thể cho thu hoạch. Nhiều giống gần đây, chẳng hạn như cây điều lùn, cao tới 6 m và bắt đầu cho thu hoạch sau năm đầu tiên, với năng suất kinh tế sau ba năm. Năng suất của cây điều thông thường là khoảng 0,25 tấn mỗi ha, trái ngược với hơn một tấn mỗi ha đối với giống lùn, ghép và việc áp dụng các công nghệ đương đại cũng làm tăng năng xuất cây điều đáng kể.

    Giá trị dinh dưỡng của hạt điều

    Trong một 100 gram, hạt điều thô cung cấp 553 Calo, 67% chất béo cho một ngày, 36% protein, 13% chất xơ và 11% carbohydrate. Hạt điều là nguồn dinh dưỡng phong phú (> 19% giá trị hàng ngày) của khoáng vật cần trong chế độ ăn uống, bao gồm đặc biệt là đồng, mangan, phốt pho và magiê (79-110% giá trị hàng ngày), và của thiamin, vitamin B6 và vitamin K (32-37% giá trị hàng ngày) (bảng ). Sắt, kali, kẽm và selen có trong hàm lượng đáng kể (14-61% giá trị hàng ngày) . Hạt điều (100 gram, thô) chứa 113 miligam (1,74 gr) beta-sitosterol.
     

Chia sẻ trang này