Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá có phải công chứng không?

Thảo luận trong 'Cộng đồng mạng đời sống - Xã hội' bắt đầu bởi Xoanvpccnh165, 20/7/22.

  1. Xoanvpccnh165

    Xoanvpccnh165 Member
    16/23

    Ngày nay có thể thấy hoạt động đấu giá tài sản đang dần phát triển mạnh mẽ hơn, bởi ngày nay người ta ngày càng sáng tạo, khai quật, tìm lại được những tài sản mang giá trị về mặt tinh thần cao do tính độc đáo và duy nhất của nó. Và khi đã trúng đấu giá, các bên sẽ ký kết với nhau hợp đồng mua bán tài sản đấu giá. Tuy nhiên, việc hợp đồng mua bán tài sản đấu giá có phải công chứng, chứng thực hay không vẫn là điều mà nhiều người tham gia giao dịch đấu giá quan tâm. Vậy hợp đồng mua bán tài sản đấu giá là gì? Nội dung và hình thức hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá như thế nào? Để trả lời cho những câu hỏi trên, Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ kính mời bạn đọc đọc bài viết dưới đây để biết thêm thông tin cũng như các quy định cụ thể nhất về vấn đề này.

    >>>> Có thể bạn quan tâm: Dịch vụ sang tên sổ đỏ

    1. Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá là gì?

    Để trả lời cho câu hỏi hợp đồng mua bán tài sản đấu giá có phải công chứng không trước hết cần phải hiểu bán đấu giá tài sản là gì? Hợp đồng bán đấu giá tài sản được quy định như thế nào?
    Bán đấu giá tài sản là một trong những biện pháp dùng để xử lý tài sản cầm cố, thế chấp nêu tại Điều 303 Bộ luật Dân sự.
    Theo đó, tài sản có thể được bán theo ý chí của chủ sở hữu hoặc theo các trường hợp pháp luật yêu cầu nêu tại khoản 1 Điều 4 Luật Đấu giá tài sản năm 2016 gồm: Tài sản xác lập quyền sở hữu toàn dân; Tài sản bảo đảm; Tài sản thi hành án; Tài sản của doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản…
    Căn cứ khoản 6 Điều 5 Luật Đấu giá tài sản, sau một phiên đấu giá, người trúng đấu giá phải ký kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc được phê duyệt kết quả đấu giá. Do đó, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá là một trong hai phương thức để xác định người trúng đấu giá có được mua tài sản đấu giá không.
    Hợp đồng này được ký kết giữa người có tài sản đấu giá với người trúng đấu giá hoặc giữa người có tài sản đấu giá, người trúng với tổ chức đấu giá nếu các bên thoả thuận.

    [​IMG]

    Như vậy, có thể thấy, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá là một trong những giấy tờ, tài liệu chứng minh việc mua bán tài sản đấu giá giữa người trúng và người bán. Trong đó, nêu rõ các điều khoản về thông tin của người trúng, người bán đấu giá, giá tiền trúng đấu giá, tiền đặt cọc trước mỗi phiên đấu giá…

    2. Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá có phải công chứng không?

    Trước đây, theo khoản 5 Điều 459 Bộ luật Dân sự năm 2005 (đã hết hiệu lực) có nêu rõ việc có công chứng, chứng thực việc mua bán bất động sản đấu giá không như sau:
    “5. Việc mua bán bất động sản bán đấu giá được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải được đăng ký, nếu pháp luật có quy.”
    Theo quy định này, khi mua bán tài sản đấu giá là nhà, đất thì các bên phải lập thành văn bản và hợp đồng mua bán tài sản đấu giá phải được công chứng hoặc chứng thực.
    Tuy nhiên, đến Bộ luật Dân sự năm 2015 đang có hiệu lực, về việc mua bán tài sản đấu giá tài sản không còn quy định riêng với bất động sản mà chỉ nêu nguyên tắc chung của mua bán tài sản đấu giá là khách quan, công khai, minh bạch.
    Và tại Luật Đấu giá tài sản cũng không có quy định cụ thể về việc công chứng hoặc chứng thực hợp đồng mua bán tài sản đấu giá.

    [​IMG]

    Tuy nhiên, theo các pháp luật chuyên ngành, có thể kể đến Điều 122 Luật Nhà ở, khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai quy định với các hợp đồng mua bán bằng nhà ở, quyền sử dụng đất thì đều phải công chứng hoặc chứng thực trừ trường hợp một trong hai bên là tổ chức kinh doanh bất động sản.
    Như vậy, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá là đất ở, nhà ở thì phải thực hiện công chứng hoặc chứng thực trừ trường hợp một trong các bên kinh doanh bất động sản. Còn các trường hợp còn lại, hợp đồng này có thể được công chứng nếu các bên thoả thuận và muốn thực hiện điều đó.

    3. Nội dung và hình thức hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá

    Đối với mỗi loại tài sản đấu giá khác nhau thì sẽ có một hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá khác nhau. Tuy nhiên, các hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá sẽ có các nội dung chính sau đây:
    + Tên, địa chỉ của tổ chức bán đấu giá tài sản.
    + Họ, tên của đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá tài sản.
    + Họ, tên, địa chỉ của người có tài sản bán đấu giá.
    + Họ tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân của người mua được tài sản bán đấu giá.
    + Thời gian, địa điểm bán đấu giá tài sản.
    + Tài sản bán đấu giá.

    [​IMG]

    + Giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá.
    + Giá bán tài sản.
    + Thời hạn, phương thức, địa điểm thanh toán tiền mua tài sản đã bán đấu giá.
    + Thời hạn, địa điểm giao tài sản đã bán đấu giá cho người mua được tài sản bán đấu giá phù hợp với hợp đồng bán đấu giá tài sản, trừ khi các bên liên quan có thỏa thuận khác.
    + Trách nhiệm do vi phạm nghĩa vụ của các bên.
    Hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá được lập thành ít nhất là 04 bản, trong đó tổ chức bán đấu giá tài sản giữ một bản và gửi cho người mua được tài sản bán đấu giá, người có tài sản bán đấu giá, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, mỗi nơi một bản.

    Như vậy, trên đây chính là các quy định hiện hành đối với vấn đề công chứng hợp đồng mua bán tài sản đấu giá. Nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


    VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

    Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

    Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

    Email: ccnguyenhue165@gmail.com
     

Dịch Cài Win Và Cài Đặt Phần Mềm Máy Tính Online

Danh sách các Website diễn đàn rao vặt

Chia sẻ trang này